Cung cấp các dịch vụ SEO từ khóa cho doanh nghiệp lớn và nhỏ

Thứ Hai, 22 tháng 2, 2016

Google Analytics Và Lý do Nó không Chính Xác

Google Analytics không bắt buộc phải bàn cãi gì nữa chính là công cụ đo lường đa dạng nhất ngày nay có khả năng thu lại được hầu hết những hoạt động của khách hàng trên web và phân phối cho bạn các báo cáo hơi khía cạnh. Cũng như hầu hết mẫu công cụ tracking khác, Google Analytics chỉ sở hữu thể cung ứng cho bạn các con số, các dữ liệu và việc bạn rút ra những nhận định gì từ các thông tin này là việc của bạn. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là mang đông đảo người hiện đang hiểu một cách không đầy đủ về ý nghĩa của các dữ liệu được cung ứng ấy và việc này có thể dẫn đến việc đưa ra các quyết định sai lầm lúc đánh giá. Bài viết này nêu ra tất cả các lý do tại sao những số liệu của công cụ đo lường Google Analytics không chính xác hoặc bị hiểu sai và phương pháp để xử lý, giảm thiểu các vấn đề này.

Google Analytics hoạt động như thế nào?

Tuy nhiên trước tiên chúng ta bắt buộc hiểu sơ lược qua bí quyết thức hoạt động và thu thập dữ liệu của Google Analytics. Điều này nhu yếu để chúng ta có thể hiểu việc tại sao một số dữ liệu, thông số lại phát sinh sự sai lệch như vậy. Dưới đây là sơ đồ về bí quyết thức hoạt động của Google Analytics:

cach-hoat-dong-google-analytics.png

Quy trình hoạt động của Google Analytics – by Conversion.vn

(1) khi set up Google Analytics bạn sẽ bắt buộc cài đặt 1 đoạn code Javascript vào website của bạn. Đoạn code này hiện diện ở trang website nào của website bạn thì nó có thể thu thập những data ở trên trang ấy.
(2) khi khách hàng truy cập vào web thông qua những thiết bị như máy tính, điện thoại bằng các trình duyệt thì lúc này một số thông tin như việc khách hàng đến từ đâu, sử dụng trình duyệt gì, trang bị gì để truy cập, v.v… sẽ được thu thập. một số web cũng sẽ để lại cookies (nôm na là một file lưu trữ những hoạt động, hành vi của các bạn trên web đó) trên vật dụng của người mua.
(3) các thông tin thu thập được từ người dùng lúc truy cập vào web, lúc này là các dữ liệu thô (raw data), sẽ được đóng gói và gửi về server của Google Analytics.
(4) lúc các thông tin đã được nhận tại server thì tiếp theo các chúng sẽ được xử lý, phân tích. Đây là bước mà sẽ biến các dữ liệu thô thành thông tin mà mang thể mang ích cho các bạn.
(5) Sau lúc các thông tin đã được phân tích, chúng sẽ được đưa vào cơ sở dữ liệu và được áp lên những filters, các settings do quý khách thiết lập. một khi data đã được đưa vào database thì ko thể nào thay đổi được nữa. đấy là lý do vì sao mỗi lúc bạn với những thay đổi gì đó về filters, settings trên Google Analytics thì những dữ liệu cũ sẽ ko thay đổi mà chỉ sở hữu dữ liệu mới nhận vào mới vậy.
(6) khi này những dữ liệu đã được xử lý sẽ được gửi tới phần report của Google Analytics, chính là các gì bạn sẽ thấy trên google.com/analytics.

Cũng không quá khó hiểu phải không?

Vậy khi này điều gì mang thể khiến cho các dữ liệu mà bạn thấy trên Google Analytics không chính xác? mang đông đảo nguyên nhân, chủ quan lẫn khách quan sẽ được nêu ra dưới đây:

Hiểu không đầy đủ ý nghĩa của những nguồn traffic trong báo cáo

Đây là vấn đề thường thấy nhất mà đa phần toàn bộ người đều mắc phải. những báo cáo về nguồn traffic mặc định được thiết lập để giúp người quản trị website biết được người dùng đến website của bạn bằng phương pháp nào và từ đâu. có các mảng traffic chính trong report của Google Analytics bao gồm:

kenh-traffic-google-analytics.png

những kênh traffic chính được phân chia trong phần Acquisition của Google Analytics

các nguồn traffic này như bạn thấy mang thể bao gồm: Display, Paid Search, Organic Search, Direct, Referral, Social, Email và (Other). Và dưới đây là phương pháp mà các nguồn traffic này thường được hiểu:

Organic Search: quý khách tới web từ những bộ máy tìm kiếm (Google, Yahoo, Bing, v.v…) thông qua kết quả tìm kiếm trùng hợp (organic).
Paid Search: người mua đến web từ các quảng cáo trên kết quả tìm kiếm.
Display: khách hàng tới web từ những PR banner trên các website thuộc display ad network.
Referral: người mua đến website bằng cách bấm vào những đường link từ những trang website khác.
Social: người dùng tới website thông qua những kênh mạng xã hội như Facebook, Google+, LinkedIn, v.v…
Email: người mua đến web bằng phương pháp bấm những đường link trong email.
Direct: người dùng đến web bằng bí quyết gõ địa chỉ website vào trình duyệt hoặc mở bookmark.
(Other): người mua tới website bằng các nguồn traffic khác ko nằm trong những kênh phía trên.

Nhưng có lẽ bạn sẽ ngạc nhiên giả dụ biết rằng trường hợp chỉ hiểu theo ý nghĩa bên trên thì bạn sẽ đa phần là hiểu không hầu hết những gì những dữ liệu này đang đưa ra và đôi khi một nửa sự thật thì không còn là sự thật nữa. Trên thực tế sở hữu số đông nguồn traffic đang bị bố trí sai mục, không hầu hết và lẫn lộn trong report của Google Analytics.

san_dean_surprised.gif

Hả?

Yes, lúc xem report của Google Analytics và nhìn vào những kênh traffic, thì đây là phương pháp bạn buộc phải hiểu:

Organic Search: người mua tới web từ các bộ máy chọn kiếm thông qua kết quả tìm kiếm tự dưng mà Google Analytics có thể nhận diện được và thực chất 1 phần organic traffic lại là direct traffic và ngược lại.
Paid Search: quý khách đến từ những quảng cáo trên kết quả chọn kiếm giả dụ được gắn code tracking hầu hết, một phần traffic mang thể nằm bên referral và direct traffic.
Display: các bạn đến từ các quảng cáo banner trên những website thuộc display ad network trường hợp được gắn code tracking hầu hết, 1 phần traffic có thể nằm bên referral và direct traffic.
Referral: quý khách tới web bằng cách bấm vào các đường link từ các trang web khác đôi lúc có thể bao gồm traffic từ những social networks, email và các kênh quảng bá (cả paid search và display).
Social: khách hàng đến web thông qua những kênh mạng xã hội mà Google mang thể nhận diện được.
Email: khách hàng tới website bằng phương pháp bấm những đường link trong email mang gắn code tracking.
Direct: những nguồn traffic không xác định được khởi thủy đều sẽ được đưa vào đây.
(Other): những nguồn traffic có source / medium tuy nhiên Google Analytics không biết phân chia vào đâu sẽ được đưa vào đây.

đó, rõ ràng những nguồn traffic về thực chất ko phải như bạn thấy và không phải lúc nào cũng đúng như tên gọi của nó. khi phân tích và đánh giá dựa trên những con số được chế tạo, chúng ta buộc phải hiểu rõ là thực chất sẽ luôn có các "hạt sạn" trong mớ data đó. những "hạt sạn" này to hay nhỏ thì còn tùy vào rộng rãi yếu tố và chúng ta hãy cùng xem qua dưới đây.

Organic Search

Organic search traffic được biểu thị trong Google Analytics là Organic Search (phần Overview) hoặc medium là organic (trong source / medium). Nguồn traffic này có 1 số chi tiết sau đây chi phối mà bạn buộc phải chú ý.

một. Branded vs non-branded

Organic search traffic bao gồm cả những branded traffic, tức là các traffic mà từ khóa mà người dùng dùng để chọn kiếm với chứa tên nhãn hàng trong đấy. Ví dụ brand ở đây là Wall Street English và thay vì tìm kiếm mang từ khóa chung chung là "học tiếng Anh" thì người mua có thể tìm kiếm bằng từ khóa "học tiếng Anh Wall Street English" và bấm vào kết quả tìm kiếm ngẫu nhiên để vào web. khi này về mặt khoa học, các traffic này vẫn là search traffic nhưng về mặt bản chất thì người dùng đã biết đến Wall Street English từ trước và họ chọn kiếm sở hữu mục đích là để đến website của brand này chứ chẳng hề để chọn kiếm sự lựa chọn nữa. Và branded traffic thường với xu hướng gia tăng khi nhận diện thương hiệu của brand được gia nâng cao (thông qua các hoạt động PR, branding, PR) chứ ko liên quan rộng rãi đến kết quả thứ hạng các từ khóa và hoạt động tối ưu hóa. một số các bạn và doanh nghiệp mà tôi đã có dịp tư vấn qua thì organic traffic của họ phát triển đều đều nhưng sau lúc kiểm tra lại thì thực chất phần phát triển đấy là branded traffic và phần này mang khi chiếm tới 80% tổng số organic traffic. khi này thực chất, từ khóa duy nhất mà những công ty này đang rank mang lẽ chỉ là tên nhãn hiệu của họ.

Giải pháp

Vì các lý do nêu trên, những branded traffic phải được xem như là direct traffic thì sẽ chính xác hơn về mặt ý nghĩa để đánh giá và phân tích. Trong Google Analytics phải thiết lập một segment để đo lường branded traffic và non-branded traffic riêng biệt để có đánh giá chính xác hơn về tình hình thực sự của organic traffic mà ko bị ảnh hưởng bởi khách hàng tìm kiếm về thương hiệu.

bí quyết thiết lập segment cho Branded Traffic: vào mục Organic Search trong Channels, phía trên cái graph sẽ với cái Add Segment, bấm vào đấy. Sau ấy bấm New Segment, đặt tên là Branded Organic Traffic hay đại loại, trong bảng đấy bấm vào Traffic Sources, khung medium chọn contains sau đấy gõ vào "organic". Sau ấy trong phần Conditions bên dưới trong khung đầu tiên chọn "Keyword", khung đồ vật hai chọn "contains" sau ấy phần khung còn lại điền vào brand của mình. nếu brand có phổ biến cách gọi hoặc phương pháp gõ thì rẻ nhất cần nhập hết bao gồm cả typo, ví dụ "wall street english", "wse", "wallstreet english", "wsenglish". Sau ấy bấm Save là xong.

branded-organic-traffic.png

cần thiết lập một segment để tracking traffic liên quan đến branded keywords

2. một phần direct traffic mang thể là organic traffic

Google Analytics thường xác định visits thuộc về nguồn traffic nào dựa vào referrer, tuy nhiên vì 1 lý do nào đấy mà referrer này lại bị mất dẫn đến việc những traffic đó sẽ bị xếp dòng vào direct traffic. Vậy bao nhiêu organic traffic hiện đang bị tính vào direct traffic? một nghiên cứu được tiến hành bởi Gene McKenna – Product Manager của Groupon đã cho thấy rằng có thể mang đến 60% direct traffic của bạn hiện nay là organic. Con số đó với thể chỉ là trong giả dụ của Groupon, một trang deal / e-commerce, tùy theo tình trạng web của bạn như thế nào, số lượng organic traffic của bạn bị lẫn trong direct traffic mang thể nằm trong khoản 20% – 80%.

Giải pháp

Kiểm tra trong phần direct traffic của report và quan tâm đến các URLs dài, khó nhớ và khó với khả năng khách hàng gõ trực tiếp vào trình duyệt hoặc bookmark, chúng đa dạng khả năng chẳng hề là direct traffic mà chính là organic traffic.

 long-tail-organic-traffic-trong-direct.png

sở hữu thể chúng là organic traffic, chứ ko phải direct traffic

3. không hề đa số search engines đều bình đẳng

Google mặc định sẽ nhận diện được các organic traffic từ Google (yeah, duh) và những search engines lớn như Bing, Yahoo, Baidu, v.v… Tuy nhiên 1 số search engines nhỏ hơn, đặc thù là các search engines nội địa như Coccoc.com, Wada.vn hoặc Laban.vn thì sẽ lại không nằm trong phần organic mà bị lẫn vào trong kênh referral.

organic-traffic-in-referral.png

Ngay cả traffic từ Google đôi khi vì lý do gì ấy cũng bị lẫn vào mục referral

Giải pháp

Bạn có thể set up để add những bộ máy chọn kiếm vào danh sách những nguồn organic traffic. Vào phần Admin của Google Analytics > Property > Tracking Info > Organic Search Sources và bấm Add Search Engine sau ấy điền các thông số tương ứng. Ví dụ: domain name là domain của search engine và query parameter là phần trước dấu "=" trong kết quả tìm kiếm của search engine đó, ví như của Wada.vn là "q".

search-engine-add.png

Thêm wada.vn vào danh sách search engine

4. Đa phần organic keywords đã bị ẩn

Trong Google Analytics trước đây bạn từng sở hữu thể xem được các từ khóa nào người mua đã sử dụng để tới web của bạn, tuy nhiên từ nằm 2011 Google dần dần che mất những từ khóa này sở hữu lý do là bảo mật và privacy cho khách hàng. hiện tại ví như sở hữu ai đang logged in vào tài khoản Google và search từ khóa nào đó để đến web của bạn thì từ khóa đấy sẽ bị đưa vào nhóm "not provided". ngày nay số từ khóa nằm trong nhóm "not provided" đã lên đến hơn 90% tổng số từ khóa. Điều này chắc chắn gây khó khăn cho các bạn trong quá trình phân tích về organic traffic của web.

organic-keywords-hidden.png

bây giờ hơn 90% organic keywords đã bị ẩn đi trong Google Analytics

Giải pháp

bây giờ ko có bí quyết nào để xử lý vấn đề này trừ việc bạn bỏ tiền vào PR Paid Search để sở hữu thể biết được quý khách tìm kiếm những từ khóa gì để đến web của bạn. Bạn cũng mang thể connect Google Analytics mang Google Search Console (trước đây là Webmaster Tool) để có một số thông tin về search queries trong phần tối ưu hóa. Tuy nhiên quan tâm rằng keywords và search queries về cơ bản vẫn khác nhau và search queries là data lấy từ Search Console bắt buộc ko mang liên quan sở hữu những data khác trong Google Analytics.

Share:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Bài viết gần đây

Facebook Page